+ Tuyến đường chỉnh đô thị mặt cắt ngang điển hình B-40m (6 làn xe).
+ Tuyến đường chỉnh khu vực phía Nam trường Đại học Lâm Nghiệp, mặt cắt ngang đường rộng B=40m (4 làn xe). Tại dải phân cách trung tâm bố trí tuyến điện 220KV (di chuyển tuyến 220KV Hòa Bình – Hà Đông hiện hữu cắt qua khu vực thị trấn Xuân Mai).
xe).
+ Các tuyến đường khu vực: Mặt cắt ngang điển hình rộng B-17m-24m (2-4 làn xe).
– Mạng lưới đường nội bộ Được xác định mới, bổ sung gồm: các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang điển hình rộng B > 13,0m-17,0m; các tuyến đường nhóm nhà, vào nhà sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tiếp sau. Các tuyến đường cấp nội bộ trên bản về chỉ là nghiên cứu sơ bộ để đảm bảo cơ cấu mặt độ mạng lưới đường, đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, bổ trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật và sẽ được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung ở các giai đoạn lập quy hoạch, lập dự án đầu tư tiếp sau. Đối với các khu vực đã có Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, mạng lưới đường được xác định theo các đồ án, dự án được duyệt. Đối với các khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tỷ lệ 1:500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, vị trí, hướng tuyến, quy mô, chỉ giới đường dò các tuyến đường sẽ được xác định chính thức ở giai đoạn lập Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, chỉ giới đường đo tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt
+ Nút giao khác cốt. Xây dựng nút giao thông khác mức giữa tuyến đường quốc lộ 6 và đường quốc lộ 21 Hình thức nút giao (hầm chui hoặc cầu vượt) sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng nút giao được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nút giao bằng: Các nút giao còn lại là các nút giao bằng
– Giao thông công cộng. Đối với mạng lưới xe buýt hiện có tiếp tục được sử dụng, từng bước bổ sung thêm các tuyến xe buýt mới dọc theo các tuyến đường cấp khu vực trở lên các tuyến xe buýt được bố trí kết nối dễ dàng với các ga đường sắt đô thị. khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m.
– Bãi đỗ xe.
+ Chỉ tiêu tính toán diện tích đất bãi đỗ 3,5m2/người (theo QCVN 01:2021/BXD). Tổng diện tích đất bãi đỗ xe theo tính toán trong phạm vi nghiên cứu khoảng: 26ha, trong đó bố trí quỹ đất 13,34ha bãi đỗ xe công cộng tập trung. Phần diện tích bãi đỗ xe còn lại sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư của các công trình xây dựng mới theo chỉ tiêu tính toán xác định theo đồ án Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022.
+ Các bãi đỗ xe công cộng nằm trong thành phần đất đơn vị ở chủ yếu phục vụ khách vãng lai và khu vực dân cư hiện có đảm bảo bán kính phục vụ khoảng 300-500m. Vị trí, quy mô, công suất, công năng, chức năng sử dụng của các bãi đỗ xe sẽ được xác định chính xác ở giai đoạn lập quy hoạch tiếp sau hoặc theo dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Tại các bãi đỗ xe công cộng tập trung khuyến khích xây dựng các ga ra đỗ xe nhiều tầng (ngầm hoặc nổi) để tiết kiệm quỹ đất, nâng cao hiệu quả đầu tư và đáp ứng chỉ tiêu diện tích đỗ xe cho khu vực. Để thu hút đầu tư, tại các bãi đỗ xe công cộng tập trung quá trình triển khai tiếp theo, cho phép nghiên cứu bố trí kết hợp các dịch vụ phụ trợ, thương mại, các tiện ích dịch vụ đô thị (trạm nạp điện, trạm cung cấp xăng dầu, rửa xe nhà vệ sinh công cộng, điểm tập kết rác thải sinh hoạt …).
+ Ngoài ra, tại các khu vực đất cây xanh cho phép nghiên cứu, bổ sung các bãi đỗ xe trên cơ sở nhu cầu thực tế (đảm bảo diện tích xây dựng không được vượt quá 20% tổng diện tích khu đất). Tùy từng vị trí các bãi đỗ xe sẽ được nghiên cứu xây dựng ngầm hoặc trên mặt bằng kết hợp chức năng đất cây xanh.
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ
+ Chỉ giới đường đó trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định sơ bộ hướng tuyển mạng lưới đường quy hoạch trên bản đồ tỷ lệ 1/2000. Đối với các tuyến đường đã có hồ sơ chỉ giới đường đó tỷ lệ
1/500, dự án đầu tư hoặc nằm trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, chỉ giới đường đó được xác định theo các hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với các tuyến đường còn lại sẽ được xác định chính xác theo hồ sơ chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường hoặc theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt
+ Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông phòng cháy chữa chảy và kiến trúc cảnh quan, chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
+ Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Các chi tiêu đạt được:
+ Tổng diện tích đất xây dựng đô thị
+ Tổng diện tích đất giao thông
515,44ha (100%)
145,83ha (28,29%), trong đó:
Đất đường giao thông (tỉnh đến đường khu vực): 132,49ha (đạt tỷ trọng 25,7%, chi tiêu |7,83m2/người, mật độ 10,8km/km2). Đất bãi đỗ xe công cộng tập trung : 13,34ha (2,59%). Diện tích bãi đỗ xe chưa
bao gồm đất bãi đỗ xe công cộng trong các công trình xây dựng mới.
6.4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a) Quy hoạch cao độ nền
– Khu vực xây dựng mới: Tuân thủ và phù hợp với đồ án Quy hoạch chung đô thị vệ tinh Xuân Mai được UBND Thành phố phê duyệt, cụ thể cao độ nền trung bình 210m. Riêng một phần khu vực phía Đông quốc lộ 21A: cao độ nén trung bình >7,5m, hạn chế việc tôn nền kết hợp việc xây dựng hệ thống đường bao, trạm bơm tiêu cục bộ của từng khu vực đảm bảo yêu cầu thoát nước (giải pháp thiết kế cụ thể sẽ được nghiên cứu ở giai đoạn sau).
– Khu vực dân cư cũ, làng xóm hiện có: Cơ bản giữ nguyên theo cao độ hiện trang. Đối với khu vực thấp sẽ được từng bước cải tạo chỉnh trang phù hợp với cao độ nền và hệ thống thoát nước của khu vực (trường hợp cần thiết sẽ xây dựng trạm bơm. cục bộ để đảm bảo thoát nước, tránh ủng ngập cục bộ; Cụ thể xác định theo dự án riêng).
– Khu vực dự án đã được phê duyệt cao độ nên xác định theo dự án.
Fill & Sign
– Khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa được thực hiện theo dự án riêng
b) Quy hoạch thoát nước mưa. Theo định hướng quy hoạch được duyệt, hướng thoát nước mưa của khu vực ra sông Tích và sông Bùi, được chia thành 03 lưu vực thoát nước chính gồm:
– Lưu vực I (phía Tây Bắc, Tây Nam quốc lộ 6): được thoát tự chảy ra sông Bùi thông qua các tuyển công kích thước BxH-0,6mx0,6m-2,0mx2,0m, D800mm- D1500mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch, các tuyến kênh hở và hệ thống hồ điều hòa hồ Xuân Mai 5, diện tích khoảng 3ha, hồ Tăng Thiết giáp 1, 2, tổng diện tích khoảng 6,2ha…
– Lưu vực 2 (phía Bắc sông Bùi, phía Nam đường quy hoạch B–40m gồm 02 tiểu lưu vực 2.1 và 2.2): được thoát tự chảy ra sông Bùi thông qua các tuyến cống kích thước BxH=0,6mx0, 6m-2,5mx2,5m; D600mm-D2000mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch, các tuyến kênh hở và hệ thống hồ điều hòa hồ Xuân Mai 3, diện tích khoảng 2ha, …
– Lưu vực 3 (phần diện tích lưu vực còn lại): được thoát tự chảy ra sông Bùi, sông Tích thông qua các tuyến cống kích thước BxH=0,6mx0,6m-1,5mx1,5m; D800mm-D1500mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch, các tuyến kênh hở và hệ thống hồ điều hòa hồ Xuân Mai 2 diện tích khoảng 2,35ha, hồ Xuân Mai 4, diện tích khoảng 2ha… Khi mực nước sông Tích cao, nước mưa của một phần lưu vực phía Đông Bắc được bơm cưỡng bức ra sông Tích bằng trạm bơm, công suất khoảng 4m3/s (vị trí, công suất, quy mô, ranh giới, chế độ hoạt động trạm bơm trong đồ án chỉ là sơ bộ, sẽ được xác định cụ thể chính xác theo dự án riêng).
6.4.3. Quy hoạch cấp nước
a) Nguồn cấp: Tuân thủ và phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch chung xây dựng đô thị vệ tinh Xuân Mai được duyệt, cụ thể: Nguồn cấp cho khu quy hoạch từ nhà máy nước mặt Sông Đà (giải pháp cấp nguồn, vị trí, quy mô xây dựng trạm bơm tăng áp, kích thước các tuyến ống truyền dẫn sẽ được xác định cụ thể theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội và dự án đầu tư xây dựng được duyệt).
b) Mạng lưới cấp nước. Xây dựng các tuyến ống truyền dẫn kích thước $400mm+ D1200mm; các tuyến ống phân phối chính kích thước 100mm =250mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch theo dạng mạch vòng đảm bảo cấp nước liên tục và an toàn cho toàn bộ khu quy hoạch.
c) Cấp nước chữa cháy:
Xây dựng các họng cứu hỏa đấu nối với mạng lưới cấp nước có đường kính >100mm. Khoảng cách các họng cứu hoả trên mạng lưới được bố trí theo quy định hiện hành. Vị trí các họng cứu hỏa gần ngã ba, ngã tư thuận lợi cho công tác phòng cháy chữa cháy.
– Tại các hồ chứa nước trong khu vực vực có bố trí các hố thu nước cứu hoả phục vụ cho hệ thống cứu hoả của thành phố.
– Vị trí lắp đặt các họng cứu hỏa và hố thu nước cứu hỏa sẽ được xác định trong giai đoạn thiết kế sau.
6.4.4. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Quy hoạch thoát nước thải. Tuân thủ định hướng thoát nước thải đã được xác định tại đồ án quy hoạch chung đô thị vệ tỉnh Xuân Mai đã được phê duyệt, cụ thể:
Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có sử dụng hệ thống thoát nước nửa
riêng tại vị trí đấu nối tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách nước thải. Nước thải được tách về các các tuyến cống thoát nước thải và được vận chuyên về trạm xử lý để làm sạch hoàn toàn. – Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn với
thoát nước mưa. Nước thải sinh hoạt từ các công trình được thu gom vào các tuyến công bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông, tập trung về nhà máy xử lý. Nước thái tại nhà máy xử lý được làm sạch đạt yêu cầu vệ sinh môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận
– Nước thải của các khu công nghiệp, bệnh viện,… được xử lý bằng trạm xử lý nước thải cục bộ riêng của khu đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi xả vào mạng lưới thoát nước thải chung của khu vực.
– Xây dựng mạng cống thoát nước thái kích thước D300mm-D700mm và các trạm bơm chuyển bậc để dẫn nước thái về nhà máy xử lý nước thải tập trung, công suất nhà máy khoảng 33.650 m3/ngđ. Vị trí, công suất, quy mô, ranh giới nhà máy xử lý nước thải tập trung, trạm bơm chuyển bậc trong đồ án chỉ là sơ bộ, sẽ được xác định cụ thể chính xác theo dự án riêng.
– Trong giai đoạn hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu vực chưa được xảy dựng đồng bộ theo quy hoạch, các khu vực dự án đô thị mới phải xây dựng các trạm xử lý nước thái cục bộ để xử lý nước thải của khu đô thị đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường tuân thủ các quy định hiện hành.
b) Quản lý chất thải rắn:
– Chất thải rắn nguy hại. Chất thải rắn của bệnh viện, công nghiệp… phải được thu gom, xử lý riêng với rác thải sinh hoạt.
Chất thải rắn sinh hoạt. Được thu gom và xử lý tại các khu xử lý chất thải rắn tập trung Núi Thoong (công suất khoảng 450T/ngđ), Đồng Kẻ (công suất khoảng 1.200T/ng đ). Bố trị các trạm trung chuyển chất thai văn tại khu vực cây xanh phục vụ nhu cầu khu quy hoạch
– Nhà vệ sinh công cộng: Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác, bố trí nhà vệ sinh công cộng đảm bảo về sinh môi trường và mỹ quan đô thị (vị trí sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn tiếp theo)
c) Nghĩa trang:
– Tuân thủ và phù hợp với đồ án quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụ thể: Không xây dựng, bố trí nghĩa trang mới trong phạm vi phân khu quy hoạch. Nhu cầu an táng mới của nhân dân được đáp ứng tại nghĩa trang tập trung Trần Phú (quy mô 25ha) và các nghĩa trang tập trung khác của thành phố. Các nghĩa trang hiện có năm trong khu quy hoạch phải dừng các hoạt động tăng (hung tăng, cát tăng ), từng bước đóng cửa, trồng cây xanh cách ly đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường quy hoạch
– Xây dựng 01 nhà tang lễ, quy mô khoảng 1,0 ha phục vụ nhu cầu cho khu
6.4.5. Quy hoạch cấp điện
a) Nguồn cấp: khu quy hoạch được cấp nguồn từ các trạm biến áp 110kV Xuân Mai (công suất hiện có 2x40MVA, nâng công suất thành 2x63MVA) và bổ sung nguồn cấp từ trạm 110KV Xuân Mai 2 dự kiến xây dựng (công suất 3x63MVA ) phía
Nam khu quy hoạch
b) Mạng lưới cấp điện
– Lưới điện cao thế: giữ nguyên tuyển 220kV Hòa Bình – Tây Hà Nội qua khu vực trường Đại học Lâm Nghiệp và nhánh rẽ đến trạm biến áp 220KV Xuân Mai, đường dây 110kV từ trạm biến áp 110kV Xuân Mai đi thị trấn Lương Sơn và Nhà máy xi măng Hòa Bình: di dời, gộp chung mạch các tuyến đường dây 220kV Hòa Bình – Hà Đông, di dời, hạ ngầm một phần đường dây 110kV từ trạm biến áp 220kV Xuân Mai về trạm biến áp 110kV Xuân Mai và đường dây 110KV từ trạm biến áp 110kV Xuân Mai đi Lương Sơn.
– Lưới điện trung thể: xây dựng các tuyến cáp ngầm 22kV dọc các tuyến đường quy hoạch để cấp nguồn đến các trạm biến áp 22/0,4kV hiện có và dự kiến trong các ô
đất quy hoạch. Các tuyến cáp ngầm này được bố trí đi trong hào cáp hoặc tuy nen kỹ thuật dọc các tuyến đường.
– Trạm biến áp, cải tạo, di chuyển các trạm biến áp 35/0,4kV và tuyến đường dây 35kV hiện có vào các vị trí phù hợp mạng lưới giao thông; từng bước chuyển đổi thành cấp điện áp 22kV. Đối với các trạm biến áp xây dựng mới đảm bảo bán kính phục vụ không quá 300m, bố trí gần trung tâm các phụ tải và đường giao thông để thuận tiện trong công tác lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
Vị trí, số lượng và công suất các trạm biến áp và các tuyến đường dây cao thể, trung thế sẽ được thực hiện, điều chỉnh theo quy hoạch chuyên ngành cấp điện được cáp thẩm quyền phê duyệt
c) Cấp điện chiếu sáng. Hệ thống chiếu sáng đèn đường trong phạm được cấp nguồn từ các trạm biến áp công cộng. Xây dựng cáp tuyến cáp ngầm hạ thế 0,4KV cấp diện chiếu sáng đèn đường dọc vỉa hè hoặc trên dải phân cách. Đối với những tuyến có bề rộng lòng đường ≥12m bố trí chiếu sáng hai bên, những tuyến đường có bề rộng lòng đường nhỏ hơn 12m được bố trí chiếu sáng một bên. Các khu đất cây xanh, quảng trường trung tâm, nút giao thông khác cốt, mạng lưới chiếu sáng được thiết kế theo dự án riêng đảm bảo tiêu chuẩn quy phạm và thống nhất với quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.
6.4.6. Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: Khu quy hoạch được cấp nguồn thông tin liên lạc từ trạm vệ tinh Xuân Mai (dung lượng 100.000 số). – Mạng lưới cáp quang
+ Xây dựng các tuyến cáp trục dọc theo các tuyến đường quy hoạch đấu nối từ các tổng đài Vệ tinh đến Tổng đài điều khiển.
+ Xây dựng các tuyến cáp trung kể từ tổng đài vệ tinh đến các tủ cấp thuê bao. Các tuyến cáp thuê bao sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế sau.
– Các tù cấp dự kiến được bố trí tại các khu đất cây xanh, công trình hỗn hợp. công cộng của khu vực.
Vị trí, dung lượng, số lượng các trạm vệ tinh, tổng đài vệ tinh, tủ cập và tuyến cáp quang được xác định, điều chỉnh theo quy hoạch chuyên ngành thông tin liên lạc được cấp thẩm quyền phê duyệt.
6.4.7. Quy hoạch năng lượng
Quick Recognition
Fill & Sign
R
Edit Text Object
Edit
– Nhu cầu: việc tính toán nhu cầu bố trí cửa hàng xăng dầu sẽ được xác định trên cơ sở quy mô dân số của từng khu vực phát triển đô thị (quy mô dân số khoảng 7500- 8000 người cho phép bố trí 01 cửa hàng xăng dầu). Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới phải đảm bảo tối thiểu là 300m.
– Vị trí bố trí tại các khu đất có các chức năng sau: bãi đỗ xe, đất công cộng, đất hỗn hợp, đất công nghiệp, kho tàng, đất đơn vị ở, đất nhóm ở, đất làng xóm hiện có, đất dự trữ phát triển địa phương, nhóm nhà ở hiện có cải tạo chính trang. Vị trí, quy mô các cửa hàng xăng dầu đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về khoảng cách an toàn giao thông, PCCC theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tiếp sau hoặc theo các dự án đầu tư riêng được duyệt.
6.5. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị
Cơ bản tuân thủ quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10,000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022, cụ thể như sau
65 ) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm
Dọc theo các trục đường giao thông đô thị bố trí các tuynel kỹ thuật, kích thước sẽ được cụ thể và chi tiết ở giai đoạn sau, các tuynel kỹ thuật này chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc.
Riêng hệ thống thoát nước mưa, hệ thống cống bàn, hệ thống thoát nước bẩn. đường ống cấp nước loại 1, 2 sẽ được xây dựng theo tuyến riêng (khoảng cách đảm bảo theo quy định tại QCVN).
Dọc theo các đường liên khu vực xây dựng các hảo cáp kỹ thuật, kích thước sẽ được cụ thể và chi tiết ở giai đoạn sau, các hào kỹ thuật này chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc.
6.5.2. Các khu vực xây dựng công trình ngầm:
a) Công trình công cống ngầm:
Không gian ngầm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở.
– Vị trí không gian ngầm công cộng này được xác định trong bản về quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất phần sơ đồ quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị
Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và khu ở hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe
(Không xây dựng văn phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…) – Quy hoạch không gian công cộng ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngắm và mối liên hệ các không gian ngầm công cộng với nhau. Vị trí, quy mô cụ thể các không gian công cộng ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
– Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phủ hợp với quy hoạch phân khu này.
b) Đối với đất ở Sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn và dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt
c) Đối với bãi đỗ xe; khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở, đất bãi đỗ xe và đơn vị ở nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực. – Đối với đất công cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
– Khi nghiên cứu xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước.
65.3. Nguyên tắc, yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đầu nối không gian ngầm: thống. Đấu nối kỹ thuật, đầu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ
ngầm. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian
– Không gian ngầm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý và được cụ thể hóa ở giai đoạn
sau
6.6. Đánh giá tác động môi trường chiến lược:
– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. Tạo hành lang bảo vệ sông hồ. Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ổn: Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước thải, các khu công nghiệp tập trung, các tuyển đường giao thông lớn
– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất. Sử dụng đất một cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai thác tiếp tục diện tích đất lúa
– Giảm thiểu ảnh hưởng tại biến môi trường; Thiết lập hệ thống quan trắc giảm sát môi trường
– Khi triển khai lập dự án đầu tư trong phạm vi phân khu đô thị. Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
7. Quy định quản lý:
– Việc quản lý đất đai, đầu tư và xây dựng cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 1), tỷ lệ 1/2000″ được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định tại Luật và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; Quy chuẩn quy hoạch xây dựng Việt Nam.
– Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
– Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép
8. Các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện:
8.1. Các dự án chiến lược
– Dự án phát triển hệ thống hạ tầng khung đối ngoại: Nâng cấp mở rộng quốc lộ 6 gắn với việc kéo dài tuyến đường sắt đô thị kết nối đô thị trung tâm với đô thị Xuân Mai, nâng cấp mở tuyến đường Hồ Chí Minh, xây dựng mới tuyến đường Hà Đông – Xuân Mai làm động lực phát triển đô thị và thu hút đầu tư.
– Dự án phát triển du lịch gắn với bảo vệ các khu vực cảnh quan đặc thù, bảo tồn, cải tạo chính trang các khu vực làng xóm hiện hữu.
8.2 Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đầu
– Cải tạo nâng cấp mở rộng quốc lộ 6; cải tạo đường Hồ Chí Minh. – Xây dựng tuyến trục trung tâm mới đô thị kết nối 2 cực phát triển đô thị.
– Xây dựng dự án tái định cư phục vụ nhu cầu giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
– Xây dựng mạng lưới đường đô thị trong các khu vực được hoạch định phát triển trong giai đoạn đầu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
– Các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tỷ lệ 1/5000 (hoặc 1/2000) được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2010) nay bị thay thế bởi đồ án quy hoạch phân khu đô thị, tỷ lệ 1/2000 nay.
– Giao Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội. Chịu trách nhiệm về chất lượng đồ án quy hoạch và tính chính xác về số liệu trong hồ sơ, đồ án (bao gồm cả đánh giá hiện trạng và phương án quy hoạch); Hoàn chỉnh hồ sơ trình Sở Quy hoạch – Kiến trúc xác nhận.
– Giao Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội. Xác nhận hồ sơ bản vẽ Quy hoạch phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 1), tỷ lệ 1/2000 và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với nội dung Quyết định này, chuyển lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
– Giao UBND huyện Chương Mỹ chủ trì phối hợp với Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội tổ chức công bố công khai nội dung đồ án quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan liên quan và nhân dân được biết, thực hiện.
– Giao UBND huyện Chương Mỹ, UBND thị trấn Xuân Mai, Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trưởng. Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động Thương binh và Xã hội. Công an Thành phố; Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, Chủ tịch UBND huyện Chương Mỹ, Chủ tịch UBND thị trấn Xuân Mai, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này